Luật Cư trú 2020 ra đời cùng với đó là rất nhiều điểm mới về việc đăng ký tạm trú thường trú. Điều kiện và thủ tục đăng ký thường trú theo quy định mới như thế nào? Hãy cùng BẤT ĐỘNG SẢN EXPRESS tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Trước tiên, chúng ta cần hiểu định nghĩa địa chỉ thường trú là gì?
Địa chỉ thường trú là gì?
Địa chỉ thường trú là gì?
Địa chỉ thường trú là nơi thường trú, ổn định và không thời hạn của công dân đã được đăng ký với chính quyền có thẩm quyền. Địa chỉ thường trú thường là địa chỉ ghi trên thẻ căn cước.
Cách xác định địa chỉ thường trú
Những cá nhân đã ở cùng một nơi từ thời thơ ấu có một địa chỉ thường trú. Địa chỉ này được công nhận hợp pháp, hợp pháp và có thời gian cư trú nhất quán.
Những người thường xuyên di chuyển và cư trú ở các khu vực khác nhau sẽ xác lập địa chỉ thường trú của họ như thế nào? Khi giao dịch với những người như vậy, bạn phải nhận thức rằng hộ khẩu thường trú là nơi bạn sinh sống ổn định và đã đăng ký thường trú với cơ quan có thẩm quyền. Mỗi người chỉ được đăng ký một địa chỉ thường trú.
Do đó, trong trường hợp này, địa chỉ thường trú của những người thường xuyên di chuyển, thay đổi nơi ở sẽ là nơi họ đăng ký thường trú. Khi được hỏi về địa chỉ thường trú, cá nhân phải cung cấp thông tin về nơi đăng ký thường trú.
Những địa điểm không được phép đăng ký thường trú theo quy định mới
Những địa điểm không được phép đăng ký thường trú theo quy định mới
Khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, việc đăng ký địa chỉ thường trú sẽ được “siết chặt” hơn rất nhiều so với trước đây. Có tới 5 địa điểm mà người dân không thể đăng ký thường trú dù đã sinh sống lâu dài, thường xuyên và ổn định, bao gồm:
- Nhà trọ thuộc khu vực cấm, khu vực cấm xây dựng, lấn chiếm, chiếm dụng hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, lũ ống và các khu vực xây dựng được bảo vệ khác.
- Nhà ở mà toàn bộ khu dân cư được xây dựng trên đất lấn, chiếm trái pháp luật hoặc xây dựng nhà ở trên đất không đủ điều kiện phát triển theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về chỗ ở; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu; phương tiện làm nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đã bị xóa đăng ký hoặc không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
- Chỗ ở là chỗ ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phá dỡ.
Điều kiện đăng ký thường trú mới
Điều kiện đăng ký thường trú mới
Luật Cư trú 2020 là bộ luật được nhiều người chờ đợi vì nó chỉ là dự thảo trên giấy, đặc biệt là những người ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bởi vì đã có những sửa đổi đáng kể đối với quyền của họ kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Việc quản lý thường trú, tạm trú sẽ được chuyển từ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang sổ nhân thân kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2021. Tiêu chí nhập hộ khẩu riêng của các thành phố trực thuộc Trung ương được đặc biệt nới lỏng.
Nếu bạn muốn nhập cư lâu dài vào các thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Người cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ sẽ không còn phải đáp ứng các yêu cầu tạm trú.
Công dân chỉ cần mua nhà ở hợp pháp để được đăng ký thường trú.
Ngoài ra, nếu người dân chưa mua được nhà thì vẫn có thể đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không thuộc sở hữu của mình nếu trong một số trường hợp được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý; hoặc đơn giản là có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ (đảm bảo diện tích nhà ở tối thiểu) khi được chủ sở hữu nhà ở đồng ý.
Thủ tục đăng ký thường trú mới theo luật Cư trú 2020
Thủ tục đăng ký thường trú mới theo luật Cư trú 2020
Bước 1: Thu thập tài liệu
Công dân xuất trình một số thủ tục đăng ký thường trú dựa trên hoàn cảnh cá nhân của họ. Đặc biệt:
Trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp:
- Tờ khai thông tin thay đổi nơi cư trú;
- Giấy tờ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hợp pháp (sổ đỏ, sổ hồng).
Vợ chuyển về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con cái ở với cha mẹ ...
- Tờ khai thay đổi thông tin về nơi ở, trong đó ghi rõ chủ hộ, chủ chỗ ở hợp pháp hoặc được người được ủy quyền đồng ý cho đăng ký thường trú, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản. tài liệu;
- Giấy tờ, giấy tờ chứng minh mối quan hệ nhân thân với chủ hộ, các thành viên trong hộ gia đình, trừ trường hợp mối quan hệ này đã được lập thành hồ sơ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. người dân;
- Các giấy tờ, hồ sơ chứng minh hoàn cảnh cho người khuyết tật, tâm thần, ... (nếu thuộc trường hợp này).
Trong trường hợp lưu trú hợp pháp thông qua thuê, mượn hoặc ở nhà bạn bè:
- Tờ khai thay đổi thông tin về nơi cư trú, trong đó ghi rõ chủ hộ, chủ chỗ ở hợp pháp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc được người có thẩm quyền đồng ý cho đăng ký thường trú; ngoại trừ những trường hợp đã có được sự đồng ý bằng văn bản;
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản ủy quyền cho mượn, cho ở nhờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh có đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Trường hợp đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
- Bản khai thay đổi thông tin nơi cư trú (trường hợp thường trú để trực tiếp điều hành, phối hợp hoạt động tôn giáo tại cơ sở tín ngưỡng thì bản khai phải thể hiện rõ sự đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện).
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác tham gia hoạt động tôn giáo được phép hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh họ là người đại diện cho cơ sở tôn giáo đó. ngưỡng cửa;
- Xác nhận chính thức của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có công trình phụ trợ là nhà ở của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Trong trường hợp trẻ vị thành niên, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng và những người không có khả năng lao động
- Tờ khai thay đổi thông tin nơi cư trú, trong đó nêu rõ đại diện, Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hoặc người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú, trừ các trường hợp: trường hợp đã được sự đồng ý bằng văn bản;
- Giấy xác nhận chính thức của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký liên tục ở với chủ đề phù hợp và có công trình phụ trợ là nhà ở trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Đối với trường hợp được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội
- Tờ khai thay đổi thông tin nơi cư trú; Đối với người được cá nhân, hộ gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng thì việc khai báo phải thể hiện rõ sự đồng ý của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ chỗ ở hợp pháp của hộ gia đình. Người, nhà nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản;
- Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ sở trợ giúp xã hội đối với cá nhân được cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng, giúp đỡ;
- Các giấy tờ và tài liệu chứng minh sự quan tâm, chăm sóc và hỗ trợ được cung cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ
Người đăng ký thường trú phải nộp hồ sơ ngay tại Công an xã, phường, thị trấn. Trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã thì xuất trình hồ sơ tại Công an cấp huyện.
Cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra và trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người đăng ký khi nhận đủ hồ sơ đăng ký thường trú; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, người đăng ký sẽ được tư vấn để bổ sung hồ sơ.
Ngoài ra, hồ sơ có thể được nộp dưới dạng điện tử qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công về quản lý cư trú.
Bước 3: Nộp lệ phí
Thanh toán lệ phí đăng ký nhà theo quy định của pháp luật từng khu vực.
Bước 4: Nhận kết quả
Mọi người sẽ nhận được phát hiện của mình không quá 07 ngày làm việc sau khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác thực và cập nhật thông tin về nơi đăng ký thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú sau khi nhận được hồ sơ và thông báo cho người đăng ký biết về việc cập nhật. Thông tin đăng ký thường trú nhân; trong trường hợp từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu đầy đủ các căn cứ từ chối.