Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:
Nhà ở thuộc sở hữu chung vợ gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Bất động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Theo Bộ luật Dân sự tại Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Trong trường hợp người vợ hoặc chồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc sở hữu nhà thành tài sản riêng của 1 bên vợ hoặc chồng thì vợ hoặc chồng có toàn quyền quyết định sử dụng, chuyển nhượng tài sản.
Như vậy, nếu nhà ở là tài sản riêng thì vợ hoặc chồng thì người đó có quyền bán mà không cần sự đồng ý của người còn lại; tuy nhiên, trường hợp nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải bảo đảm chỗ ở cho người còn lại.
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME: