Luật sư cho hỏi, tôi có mua mảnh đất 54m2 thuộc xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh.
Đất đã có sổ đỏ (đã chuyển quyền sử dụng) tuy nhiên đất vẫn là đất vườn (đất trồng cây lâu năm). Khi mua bên bán đã đóng thuế đất đến năm 2010.
Hiện tôi vẫn để đất trống do không chuyển lên thổ cư được. Vậy xin hỏi, tôi phải đóng thuế đất như thế nào? Cụ thể ra sao?
lamhec2@...
Công ty Luật ANT Lawyers trả lời:
Theo quy định tại điều 13 Luật đất đai về phân loại đất:
“1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ”
Theo quy định trên, đất nhà bạn thuộc loại đất nông nghiệp.
Theo quy định tại điều 1 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp:
“Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.”
Như vậy, dù gia đình bạn không sử dụng canh tác trên mảnh đất đấy, bạn vẫn phải nộp tiền thuế đất.
Theo quy định tại Điều 11 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp: “Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định.
Khi có thay đổi về diện tích chịu thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”
Theo “Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích; Hạng đất; Định suất thuế tính bằng kilogram thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất”
Như vậy, gia đình bạn phải tiến hành thay đổi thông tin hộ nộp thuế tại cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là UBND nơi có mảnh đất. Đồng thời, căn cứ theo thực trạng và giấy tờ đất hiện có để tính mức thuế đất cần nộp.
Tuy nhiên, Nghị quyết 55/2010 có quy định về một số trường hợp được miễn, giảm tiền thuế đất nông nghiệp, bạn căn cứ vào quy định sau đây và trường hợp của mình để xác định xem mình có thuộc trường hợp được miễn giảm không.
Theo nội dung Nghị quyết 55/2010 về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, đối tượng và thời hạn miễn giảm được quy định như sau:
Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Điều 2. Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
1. Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này.
Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác được quy định như sau:
a) Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3. Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.
Điều 4. Thời hạn miễn, giảm thuế
Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME: