Đối với câu hỏi của Ông (Bà), Công ty chúng tôi trả lời như sau:
1) Văn bản quy định điều chỉnh khung giá các loại đất:
Bảng khung giá các loại đất vừa được Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 188 ngày 16/11/2004 quy định điều chỉnh 09 loại đất khác nhau bao gồm:
- Đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất rừng sản xuất
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất làm muối
- Đất ở tại nông thôn
- Đất ở tại đô thị
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
Căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định trên, UBND cấp tỉnh quy định việc phân vùng, phân loại, quyết định số lượng vị trí cho từng loại đất; số lượng loại đường phố, số lượng vị trí đất của từng loại đường phố ứng với các loại đô thị ở địa phương để làm căn cứ định giá đất cụ thể. UBND cấp tỉnh được quyết định giá các loại đất cụ thể trong giới hạn cho phép tăng thêm không quá 20% so với mức giá tối đa và giảm không quá 20% so với mức giá tối thiểu của khung giá đất cùng loại do Chính phủ quy định, căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương.
2) Nghĩa vụ Tài chính của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên chuyển nhượng phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất với mức thuế suất là 2% đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; 4% đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác; còn bên nhận chuyển nhượng phải đóng lệ phí trước bạ với tỷ lệ 1% giá đất chuyển nhượng.
Lưu ý rằng, khung giá đất trên không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nguồn: Công ty Vinalaw - 17 Trần Khánh Dư, Phường Tân Định, Quận 1, TP.HCM
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME: