Nhà nước ban hành những quy định nào đề đất ruộng đền bù? Bảng giá đất nông nghiệp đền bù trong năm 2021 thay đổi ra sao? Cách tính chi phí đền bù đất khi bị thu hồi là gì? Người dân sẽ được hỗ trợ như thế nào khi mất đất? Đừng bỏ lỡ bài viết bên dưới nếu bạn đang thắc mắc các câu hỏi trên đây nhé!

Quy định chung về thu hồi và đền bù đất ruộng

Quỹ đất Việt Nam được chia thành 03 loại chính gồm có: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Đất ruộng được xếp vào nhóm đất nông nghiệp bởi mục đích sử dụng để canh tác hoặc trồng trọt. Nước ta là một trong những quốc gia phát triển từ nền văn minh lúa nước. Cũng vì lý do này mà đất ruộng chiếm diện tích khá lớn trong quỹ đất của Việt Nam.

Nhà nước tiến hành cân nhắc hình thức bồi thường đất ruộng đền bù cho người dân

Nhà nước tiến hành cân nhắc hình thức bồi thường đất ruộng đền bù cho người dân

Đất ruộng đền bù là một trong những chủ đề thu hút đông đảo người dân quan tâm. Hoạt động thu hồi đất nông nghiệp xuất phát từ nhiều nguyên nhân của quốc gia. Quỹ đất thu hồi được nhà nước sử dụng với mục đích đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó, người dân sẽ bị thu hồi đất ruộng trong trường hợp vi phạm luật đất đai hoặc tự nguyện trả đất…

Hoạt động thu hồi đất ruộng diễn ra khi nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của công dân. Hoạt động bồi thường cho đất ruộng đền bù có mục đích để Nhà nước hoàn trả giá trị của quyền sử dụng đất đó. Trường hợp bồi thường được quy định rõ ràng tại luật đất đai áp dụng toàn quốc. Nhà nước chỉ thực hiện đền bù đối với các quỹ đất được thu hồi nằm phục vụ công tác xây dựng quốc gia.

Chính sách áp dụng cho đất ruộng đền bù

Đất ruộng được xem là nguồn tài sản quý giá của nhiều hộ gia đình, đặc biệt với những người chủ yếu canh tác nông nghiệp để kiếm sống. Khi Nhà nước áp dụng chính sách thu hồi đất nhằm triển khai kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân. Hoạt động bồi thường đất ruộng đền bù do Nhà nước thực hiện nhằm hỗ trợ người dân khôi phục tài chính hộ gia đình.

Hình thức đền bù phổ biến

Có hai hình thức đền bù đất nông nghiệp phổ biến

Có hai hình thức đền bù đất nông nghiệp phổ biến

Nhà nước tiến hành đền bù cho các hộ gia đình thuộc diện bị thu hồi đất ruộng và đáp ứng đủ điều kiện bồi thường theo những cách dưới đây:

  • Bồi thường bằng đất: Nhà nước giao lại cho người dân mảnh đất có cùng diện tích với mảnh đất đã bị thu hồi. Đảm bảo loại hình đất ruộng đền bù là tương đương bởi khi thu hồi đất nông nghiệp sẽ trả lại bằng đất nông nghiệp.
  • Bồi thường bằng tiền: Nếu người dân không lựa chọn hình thức đền bù bằng đất. Nhà nước tiến hành chi trả số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất cho người dân. Cách tính chi phí đất được áp dụng cho mức giá chung của loại đất nông nghiệp hiện tại.

Người dân có nhu cầu sử dụng đất nhằm phục vụ công tác canh tác, sản xuất được phép yêu cầu Nhà nước bồi thường bằng đất. Ngược lại, khi người dân không cần sử dụng quỹ đất nông nghiệp được bồi thường thì có thể thay đổi bằng khoản tiền mang giá trị tương đương. Trong quá trình bồi thường đất ruộng đền bù phải đảm bảo mức độ cân xứng giữa quỹ đất và giá trị sử dụng. Nếu xảy ra chênh lệch thì Nhà nước sẽ trao trả bằng tiền cho người dân các khoản chênh lệch đó.

Hỗ trợ chi phí ổn định cuộc sống

Nhà nước hỗ trợ để người dân ổn định cuộc sống

Nhà nước hỗ trợ để người dân ổn định cuộc sống

Quá trình thu hồi đất có thể làm xáo trộn đời sống của các hộ gia đình chủ yếu làm nghề nông. Do đó mà Nhà nước đã ban hành chính sách đất ruộng đền bù kèm theo các khoản hỗ trợ nhất định:

  • Chi phí hỗ trợ sản xuất: Người dân được nhận các khoản trợ cấp để ổn định đời sống khi nguồn thu nhập từ việc sản xuất đất nông nghiệp bị thu hồi. Điều này tạo ra động lực để người dân tiếp tục làm việc, tìm kiếm thu nhập trên mảnh đất mới được đền bù.
  • Chi phí tìm kiếm việc làm: Bao gồm các khoản chi phí Nhà nước hỗ trợ để đào tạo, chuyển đổi nghề hoặc tìm việc cho người có đất ruộng đền bù. Đối tượng tiếp nhận khoản hỗ trợ này gồm có các cá nhân có đất bị thu hồi không thể tiếp tục sản xuất.
  • Các khoản hỗ trợ khác: Áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất nhưng không đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xét duyệt khoản bồi thường phù hợp nhằm hỗ trợ một phần kinh phí giúp người dân ổn định cuộc sống

Tùy thuộc vào đặc điểm hỗ trợ sẽ áp dụng các cấp độ bồi thường không giống nhau. Cơ quan chức năng đại diện Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xét duyệt loại hỗ trợ tương ứng với điều kiện của từng địa phương. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng tiến hành các điều khoản hỗ trợ người dân có đất ruộng đền bù tái định cư, tiếp tục canh tác hoặc sản xuất.

Phương pháp tính giá đền bù đất ruộng

Nhà nước triển khai hai chế độ đền bồi thường cho người dân bằng đất ruộng hoặc bằng tiền. Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình tiếp nhận khoản đền bù bằng tiền sẽ áp dụng cách tính giá đất bồi thường và giá đất hỗ trợ như sau:

Cách tính giá đất đền bù mới nhất được Nhà nước áp dụng

Cách tính giá đất đền bù mới nhất được Nhà nước áp dụng

Tính giá trị đất ruộng đền bù

Chính quyền địa phương tiến hành thông báo chính thức đến người dân hình thức bồi thường sau khi bồi thường. Căn cứ trên giá đất hiện tại và địa điểm ở địa phương để xác định khoản giá cho khoản bồi thường. Quá trình bồi thường đất ruộng đền bù diễn ra gồm các giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Cơ quan chức năng xác định giá đất bồi thường
  • Giai đoạn 2: Điều tra và thu thập thông tin về thửa đất
  • Giai đoạn 3: Xét duyệt thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia

Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng công thức tính giá đất đền bù cho người dân địa phương như sau:

  • Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (đơn vị: m2) x Giá đền bù (đơn vị: VNĐ/m2).
  • Giá đất = Giá đất ghi trong bảng giá đất đai hiện hành x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

Tính giá trị đất nông nghiệp hỗ trợ

Giá đất hỗ trợ không giống với giá đất ruộng đền bù

Giá đất hỗ trợ không giống với giá đất ruộng đền bù

Căn cứ trên chính sách quy định mức độ hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống do nhà nước ban hành. Giá trị hỗ trợ bao gồm 30kg gạo/ tháng đối với một cá nhân trong hộ gia đình bị thu hồi đất. Cụ thể hơn, Nhà nước đưa ra các mức điều chỉnh chênh lệch giá hỗ trợ đất ruộng đền bù theo phần trăm diện tích đất mà người dân bị thu hồi.

Trường hợp cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi quỹ đất có diện tích trên 70% thuộc diện đất nông nghiệp đang được dùng để sản xuất và canh tác. Chế độ hỗ trợ gồm có:

  • Kéo dài 12 tháng nếu cá nhân không phải di chuyển nơi ở
  • Kéo dài 24 tháng nếu cá nhân cần di chuyển nơi ở
  • Kéo dài 36 tháng nếu cá nhân cần di chuyển chỗ ở đến địa phương có tình hình kinh tế xã hội khó khăn hơn

Trường hợp cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi quỹ đất có diện tích từ 30% đến 70% thuộc diện đất nông nghiệp thì sẽ áp dụng chế độ hỗ trợ gồm có:

  • Kéo dài 06 tháng nếu cá nhân không phải di chuyển nơi ở
  • Kéo dài 12 tháng nếu cá nhân cần di chuyển nơi ở
  • Kéo dài 24 tháng nếu cá nhân cần di chuyển chỗ ở đến địa phương có tình hình kinh tế xã hội khó khăn hơn địa bàn đang sinh sống ban đầu.

Chính sách bồi thường đất ruộng đền bù được Nhà nước triển khai nhằm hỗ trợ người dân khôi phục cuộc sống. Hy vọng chia sẻ từ bài viết trên đã giúp bạn hóa giải các thắc mắc xoay quanh chủ đề này.